BỘ
Y TẾ - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn
cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn
cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn
cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành Thông tư liên tịch quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình
xác định tình trạng nghiện ma túy.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định thẩm
quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats (các
chất dạng thuốc phiện) và ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Cá nhân thuộc diện cần phải xác
định tình trạng nghiện được quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TÌNH
TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Điều 3. Thẩm
quyền xác định tình trạng nghiện ma túy
Người có thẩm quyền xác định tình
trạng nghiện ma túy là bác sỹ hoặc y sỹ, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, có chứng chỉ hoặc chứng nhận
tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh- Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoặc
các viện, bệnh viện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện thực hiện tập
huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận được Bộ Y tế giao, đang làm việc tại các
cơ sở y tế sau:
1. Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
ngành công an.
3. Phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
4. Phòng y tế của các cơ sở có chức năng
tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời
gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng
khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các Bộ,
ngành khác.
Điều 4. Thủ tục đề
nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Văn bản đề nghị xác định tình trạng
nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp
tỉnh.
2. Biên bản vi phạm hành chính về hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các tài liệu phản ánh hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy; tài liệu chứng minh đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
về nghiện ma túy (nếu có); tài liệu chứng minh đã bị xử phạt hành chính về hành
vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên (nếu có).
Điều 5. Quy trình
xác định tình trạng nghiện ma túy
Người có thẩm quyền quy định tại Điều 3
Thông tư liên tịch này thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo
quy trình sau:
1. Tiếp nhận người cần xác định tình trạng
nghiện ma túy và tài liệu quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
2. Tiến hành ngay việc xác định tình trạng
nghiện ma túy
a) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy nhóm
Opiats
Người được xác định là nghiện ma túy nhóm
Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm
Opiats và đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy;
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm
Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
- Kết quả áp dụng nghiệm pháp Naloxone
dương tính (+);
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm
Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai (theo Phụ lục số
1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
b) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy chất
dạng Amphetamine
Người được xác định là nghiện ma túy tổng
hợp chất dạng Amphetamine khi có ít nhất 3 trong 6 triệu chứng sau trong 12
tháng vừa qua:
- Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác
bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
- Khó khăn trong việc kiểm soát các hành
vi sử dụng chất dạng Amphetamine như bắt đầu, chấm dứt hoặc mức độ sử dụng;
- Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử
dụng chất dạng Amphetamine;
- Có hiện tượng tăng dung nạp với chất dạng
Amphetamine;
- Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui
hoặc sở thích khác;
- Tiếp tục sử dụng chất dạng Amphetamine
mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng
nghiện ma túy nhóm Opiats được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình
trạng nghiện ma túy nhóm Opiats (các chất dạng thuốc phiện) quy định tại Phụ
lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng
nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine được ghi chép vào phiếu theo dõi
về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS) quy
định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Ghi kết quả xác định tình trạng nghiện
vào Phiếu trả lời kết quả về xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Phụ
lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này; đồng thời, ghi kết quả vào
sổ khám bệnh của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy (lưu kết quả xác định
tình trạng nghiện ma túy theo quy định về lưu hồ sơ bệnh án ngoại trú).
4. Cung cấp kết quả xác định tình trạng
nghiện ma túy theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này cho cơ
quan Công an đã đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 6. Chuyển
tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy
Trường hợp khó xác định tình trạng nghiện
ma túy đối với người cần xác định nghiện ma túy thì thực hiện chuyển tuyến như
sau:
1. Đối với người cần xác định tình trạng
nghiện ma túy dạng các chất dạng thuốc phiện thì chuyển lên cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh do Sở Y tế quản lý hoặc trung tâm, cơ sở
tiếp nhận đối tượng xã hội được thành lập theo Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày
10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội XIII. Việc chuyển tuyến đến cơ sở nào trong
tỉnh/thành phố để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người cần xác định
nghiện ma túy giao Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội rà
soát các điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch và mạng lưới chuyển
tuyến nhằm thuận lợi nhất về giao thông, địa bàn và các yếu tố bảo đảm (cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn, điều kiện an ninh trật
tự) của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy;
2. Đối với người cần xác định tình trạng
nghiện ma túy tổng hợp dạng Amphetamine hoặc cả 2 loại ma túy thì chuyển đến
khoa tâm thần của bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện tâm thần tỉnh. Sở Y tế
có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đầu tư, nâng cấp các yếu tố bảo đảm (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
lực và trình độ chuyên môn, điều kiện an ninh trật tự) của cơ sở xác định tình
trạng nghiện ma túy để đáp ứng số lượng người cần xác định tình trạng nghiện ma
túy của địa phương;
3. Thủ tục đề nghị xác định tình trạng
nghiện ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư liên tịch này kèm theo Giấy chuyển tuyến của cơ sở y tế của
người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Điều 3 Thông
tư liên tịch này. Mẫu Giấy chuyển tuyến áp dụng theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế Quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
4. Quy trình để xác định tình trạng nghiện
ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư liên tịch này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Địa điểm
xác định tình trạng nghiện ma túy
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
phải riêng biệt, bảo đảm an ninh trật tự và các điều kiện tối thiểu cho việc
sinh hoạt của người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 8. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Công an trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Công an các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Phân công đơn vị theo dõi, chỉ đạo việc
thực hiện Thông tư
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Y tế, bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch này;
- Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc
chứng nhận đã tập huấn về chuẩn đoán và điều trị nghiện ma túy cho các đối
tượng là cán bộ quản lý và người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma
túy;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Y tế tổ chức
tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tập huấn về chuẩn đoán và điều trị
nghiện ma túy cho người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy theo
quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này trên địa bàn (trừ các đối tượng đã
được Bộ Y tế tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận);
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
b) Thanh tra Bộ Y tế
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
trong việc hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư
liên tịch này;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế trong công
tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ của ngành y tế trong việc thực
hiện Thông tư liên tịch này;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan trực tiếp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc triển khai, tổ chức thực
hiện Thông tư liên tịch này.
Điều 9. Trách nhiệm
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội:
Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc các các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện Thông tư liên tịch liên tịch này; phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Công an tổ chức triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch liên tịch này.
2. Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện
Thông tư liên tịch này.
Điều 10. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo Tổng cục Cảnh sát phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
trong Công an nhân dân thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch và bảo đảm an ninh, trật
tự tại cơ sở, địa điểm tiến hành việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ
quan chuyên môn liên quan chọn địa điểm có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
7 để làm nơi xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội xác lập mạng lưới chuyển tuyến để xác định tình
trạng nghiện ma túy trong địa bàn theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch
này.
3. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan
phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
Thông tư liên tịch này.
4. Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện Thông
tư liên tịch tại địa phương từ nguồn ngân sách của địa phương và ngân sách huy
động từ các nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản pháp
luật hiện hành.
5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2015.
2. Bãi bỏ Chương III Thông tư số
03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên bộ Lao động Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng kể từ
ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên
tịch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội), Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp
thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Lê Quý Vương
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng(để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng: Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, Bộ Công an (để b/c);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở LĐTBXH, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đon vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT các Bộ: BYT, BLĐTBXH, BCA;
- Lưu: VT (BYT, BLĐTBXH, BCA).
|
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
17/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục
và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ
sở:
……………………...
|
PHIẾU
THEO DÕI
về xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats( các chất dạng thuốc phiện)
|
Họ
tên:............................................................................................................................
Địa
chỉ.............................................................................................................................
Do Công
an......................................................................................................................
... giờ... ngày... tháng ... năm ...
tiếp nhận theo dõi.
Số
TT
|
Các
triệu chứng của trạng thái cai
|
Ngày
thứ nhất
|
Ngày
thứ 2
|
Ngày
thứ 3
|
1
|
Cảm giác thèm chất ma túy
|
|
|
|
2
|
Ngạt mũi hoặc hắt hơi
|
|
|
|
3
|
Chảy nước mắt
|
|
|
|
4
|
Đau cơ hoặc chuột rút
|
|
|
|
5
|
Co cứng bụng
|
|
|
|
6
|
Buồn nôn hoặc nôn
|
|
|
|
7
|
Tiêu chảy
|
|
|
|
8
|
Giãn đồng tử
|
|
|
|
9
|
Nổi da gà hoặc ớn lạnh
|
|
|
|
10
|
Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp
|
|
|
|
11
|
Ngáp
|
|
|
|
12
|
Ngủ không yên
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Trạng thái cai dương tính (+) khi
có 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai.
2. Thời gian theo dõi để xác định
trạng thái cai nhóm Opiats tối đa là 03 ngày
3. Ghi chép chi tiết của y sỹ/ bác
sĩ (nếu cần thiết):............................................................
.......................................................................................................................................
|
Y
sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
17/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục
và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ
sở:
……………………...
|
PHIẾU
THEO DÕI
về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS)
|
Họ
tên:............................................................................................................................
Địa
chỉ.............................................................................................................................
Do Công
an......................................................................................................................
... giờ... ngày... tháng ... năm ...
tiếp nhận theo dõi
STT
|
Các
triệu chứng của trạng thái cai
|
Ngày
1
|
Ngày
2
|
Ngày
3
|
Ngày
4
|
Ngày
5
|
A
|
Bằng chứng về việc mới giảm/dừng
sử dụng ATS ở người đã sử dụng ATS
|
|
B
|
Rối loạn khí sắc: buồn hoặc mất
khoái cảm hoặc cảm xúc không ổn định
|
|
|
|
|
|
C
|
1.
|
Cảm giác thèm muốn sử dụng ATS
|
|
|
|
|
|
2.
|
Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ hoặc
ngủ nhiều hoặc ngủ lịm
|
|
|
|
|
|
3.
|
Có các giấc mơ khó chịu hoặc kỳ
quặc
|
|
|
|
|
|
4.
|
Rối loạn về ăn uống: tăng khẩu
vị, ăn nhiều
|
|
|
|
|
|
5.
|
Mệt mỏi thể chất, tâm thần
|
|
|
|
|
|
6.
|
Chậm chạp tâm thần vận động hoặc
kích động tâm thần vận động
|
|
|
|
|
|
D
|
1.
|
Các triệu chứng trầm cảm khác:
buồn chán, tự ti, bi quan; ý tưởng, hành vi tự sát
|
|
|
|
|
|
2.
|
Các triệu chứng loạn thần (vốn có
trong tiền sử): hoang tưởng, ảo giác
|
|
|
|
|
|
3.
|
Mê sảng (rối loạn định hướng)
|
|
|
|
|
|
4.
|
Co giật
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Chẩn đoán trạng thái cai ATS (+)
khi đáp ứng tiêu chuẩn ở mục A, B và ít nhất 2 triệu chứng trong số các triệu
chứng ở mục C; các triệu chứng có thể gặp: D;
2. Các biểu hiện trên không do các
bệnh cơ thể hoặc bệnh tâm thân hoặc chất tác động tâm thần khác gây ra;
3. Thời gian theo dõi để xác định
trạng thái cai ATS tối đa là 05 ngày.
|
Y
sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
17/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục
và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ
sở:
……………………...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………
(1), ngày …… tháng …… năm 201…
|
PHIẾU
TRẢ LỜI KẾT QUẢ
Về
việc xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: Công an(2)..........................................................................................................
Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định tình
trạng nghiện ma túy đối với ông (bà)(3)………….của cơ quan công
an
Tôi(4).............................................................................................................................
Xác định ông(bà)(3)………………………………..Năm
sinh..........................................
Địa chỉ thường
trú........................................................................................................
Số Chứng minh nhân dân (nếu
có)..............................................................................
Có nghiện ma túy □ tên loại ma túy
sử dụng................................................................
.......................................................................................................................................
Không nghiện ma túy □
|
Y
sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
________________
1
Địa danh
2
Tên xã, phường, thị trấn
3
Họ và tên người được xác định tình trạng nghiện ma túy
4
Họ, tên, chức danh và tên đơn vị của người xác định tình trạng nghiện