ĐẶT
VẤN ĐỀ
Nghiện ma túy là một nhóm bệnh nghiện chất
độc mạn tính có nguồn gốc sinh bệnh học phức tạp như sinh học, tâm lý và xã hội.
Nghiện các chất dạng thuốc phiện không những gây hậu quả nghiêm trọng về sức
khỏe đặc biệt là sức khỏe tâm thần, làm suy thái nền tảng đạo đức, băng hoại
hạnh phúc gia đình, tổn hại kinh tế ảnh hưởng đến trật tự xã hội và an ninh
quốc gia. Ngày nay các chất dạng thuốc phiện bằng con đường tiêm chích, với lối
sống buông thả và các tệ nạn xã hội khác là nguy cơ cao gây lây nhiễm HIV, uy
hiếp sự tồn vong của nhân loại. Với tính chất nguy hiểm của nghiện các chất
dạng thuốc phiện, việc từ bỏ nó là điều mà bản thân người nghiện, người nhà
người nghiện, y tế, xã hội và nhà nước đều mong muốn.
Khi ngừng sử dụng các chất dạng thuốc phiện
sẽ xuất hiện hội chứng cai như: Cảm giác thèm ma túy,
ngạt mũi hoặc hắt hơi, chảy nước mắt, đau cơ, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, giãn
động tử, ngáp, ngủ không yên,… Các triệu chứng này làm cho người nghiện
gặp khó khăn khi cai các chất dạng thuốc phiện nếu như không có các biện pháp y
tế hỗ trợ. Tại Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các
phương pháp cắt cơn cai nghiện, giảm các triệu chứng của hội chứng cai như sử
dụng các thuốc an thần kinh, phương pháp y học cổ truyền,… Mỗi phương pháp đều
có những ưu điểm và hạn chế của nó.
Clonidin là thuốc chủ vận chọn lọc , có tác
dụng chính là chống tăng huyết áp. Đồng thời khi sử dụng Clonidin trong điều
trị hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện thấy có nhiều hiệu quả.
Hiện nay chưa có tác giả nghiên cứu một
cách chi tiết về hiệu quả của Clonidin trong hỗ trợ điều trị hội chứng cai các
chất dạng thuốc phiện ở Quảng Ninh. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu sử dụng Clonidin trong hỗ trợ điều trị hội chứng cai các chất dạng thuốc
phiện”. Đề tài nghiên cứu này giúp cho việc cắt cơn cai nghiện các chất dạng
thuốc phiện được thuận lợi, hiệu quả, an toàn cho người nghiện, góp phần trong
công tác phòng chống nghiện ma túy ở tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu nghiên cứu:
-
Đánh giá hiệu quả của Clonidin trong hỗ trợ điều trị hội chứng cai các chất
dạng thuốc phiện
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Thuốc được sử dụng dưới dạng viên cứng 0,15 mg, đóng
vỉ 10 viên, hộp 2 vỉ.
- Máy xét nghiệm sinh hóa
- Máy xét nghiệm huyết học
- Máy xét nghiệm nước tiểu (loại
11 thông số)
- Thanh thử ma túy tổng hợp của Mỹ ACONâ DOA
Tất cả các máy và phương tiện nghiên cứu thuộc khoa Khám
bệnh - Cận lâm sàng, Bệnh viện BVSK tâm thần cung cấp và trả lời kết quả.
2.2. ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân chọn nghiên cứu phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Tự nguyện đến điều trị, có thái
độ hợp tác với thầy thuốc
- Không phân biệt tuổi, giới,
nghề nghiệp, thời gian nghiện
- Các bệnh nhân sử dụng heroin,
thuốc phiện hoặc cả hai
- Không mắc một số bệnh cơ thể kèm
theo (phần tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân)
- Được chẩn đoán xác định nghiện ma túy (theo ICD-10,
1992)
2.2.2.1.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma túy theo y học hiện đại
- Lâm
sàng: có ít nhất 3 trong 6 nhóm triệu chứng sau (theo bảng phân loại bệnh
quốc tế lần thứ 10).
+ Thèm muốn mãnh liệt dùng
chất ma túy, không thể cưỡng lại được.
+ Mất khả năng kiểm soát dùng
chất ma túy.
+ Ngừng sử dụng CMT sẽ suất
hiện hội chứng cai.
+ Dùng ma túy ngày càng tăng
liều để thỏa mãn cơn đói ma túy.
+ Luôn tìm kỳ được chất ma túy, xao nhãng nhiệm vụ và các thích thú khác.
+ Biết tác hại nặng nề mà vẫn
sử dụng chất ma túy.
Hội chứng cai
(abstinence syndrome) dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 (International
classification of diseases) có tham khảo của DSM III-R (Diagnostic and
statistical manual ravision) của hội Tâm thần học Mỹ chỉnh lý năm 1987.
1. Ngáp
2. Chảy nước mắt, nước mũi
3. Toát mồ hôi, nổi da gà
4. Thèm chất ma túy
5. Đau mỏi khớp, co cứng cơ bụng
6. Mất ngủ
|
7. Buồn nôn
8. Tiêu chảy
9. Dị cảm (dòi
bò trong xương)
10. Mạch nhanh
11. Tăng thân
nhiệt
12. Dãn đồng tử
|
Bệnh nhân có 4/12 triệu chứng trên thì được chẩn đoán
hội chứng cai dương tính. Hội chứng cai được xác định là yếu tố quan trọng nhất
trong chẩn đoán NMT.
- Cận lâm sàng:xét nghiệm nước tiểu có Opiates (dương
tính)
- Bệnh nhân đang mắc
các bệnh suy tim, suy gan, suy thận, tâm phế mạn, hen phế quản, ung thư, tăng
huyết áp, bệnh truyền nhiễm, câm điếc, bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, bệnh da liễu,
phụ nữ có thai và các bệnh khác.
- Không tuân thủ
phác đồ điều trị cũng như nội quy và thời gian điều trị bỏ uống thuốc >1
ngày.
- Dùng thuốc phiện
và dẫn chất thuốc phiện trong thời gian điều trị.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên
cứu:
Nghiên cứu can thiệp (thử nghiệm lâm sàng) so sánh
trước, sau điều trị.
- Cỡ
mẫu nghiên cứu: áp dụng cho nghiên
cứu lâm sàng mở, mô tả, theo dõi dọc
p.(1-p)
n = Z2(1-a/)
D2
trong đó: p = 0,7 là tỷ lệ có triệu chứng đau trong
xương khi cai nghiện
(theo
điều tra cắt ngang tại 01 trung tâm nghiên cứu nghiện chất của Mỹ)
a= 0,05 là mức ý nghĩa thống
kê.
Z2(1-a/2) = 1,96 là giá trị
thu được từ bảng Z ứng với giá trị a= 0,05.
D = 0,164 là khoảng sai lệch mong muốn
thay
số vào công thức ta có:
0,7(1- 0,7)
n = 1,96 2 =
29,9
0,164 2
Như
vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 30 bệnh nhân.
Chúng
tôi chọn được 46 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp tìm chất ma túy trong nước
tiểu
-
Thử test quick opiates (loại test định tính chất ma túy nhanh).
- Y tá lấy nước tiểu vào buổi sáng, không làm loãng
nước tiểu, cho vào cốc vô khuẩn. Xé túi đựng lấy que thử theo dấu cắt và cắm
que thử theo hướng mũi tên chỉ xuống. Đặt que thử theo chiều thẳng đứng vào ly. Đọc kết quả
trong 5 phút.
+ Trên que thử nếu thấy xuất hiện 1 vạch đỏ, kết quả
này xác nhận nồng độ morphin >300ng/ml có nghĩa là đối tượng đang sử dụng
chất ma tuý.
+ Nếu thấy xuất hiện 2 vạch màu, kết quả này xác nhận
nồng độ morphin < 300ng/ml, nghĩa là đối tưọng không sử dung chất ma tuý.
- Tiếp nhận bệnh nhân:
+ Các bệnh nhân có đơn tự nguyện xin cai nghiện.
+ Phổ biến nội quy, quy chế, thời gian và phương pháp
điều trị. Cách ly hoàn toàn với bên ngoài, bảo đảm không tiếp tế chất ma túy.
+ Kiểm tra đồ dùng, tư trang của bệnh nhân để phát
hiện chất ma túy mang theo người. Mặc quần áo và đồ dùng bệnh viện.
+ Khám toàn diện để phát hiện bệnh phối hợp, ghi đầy
đủ vào bệnh án nghiên cứu các thông số cần thiết cho theo dõi, thống kê và đánh
giá kết quả.
+ Chế độ chăm sóc, dinh dưỡng: nghỉ ngơi sinh hoạt tại
phòng khép kín, ăn theo nhu cầu.
+ Giáo dục, động viên tư tưởng, tư vấn để tăng hiểu
biết về tác hại của ma túy đối với bản thân.
- Làm xét nghiệm:
+ Xét nghiệm nước tiểu:
. Tìm Opiates trong nước tiểu, làm 3 lần trong thời
gian điều trị (ngay sau khi vào viện và ngày thứ 3, thứ 7 sau điều trị). Xét
nghiệm 2 lần Opiates âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.
. Xét nghiệm nước tiểu thường quy: 10 thông số.
+ Xét nghiệm máu: tốc độ máu lắng, 18 thông số thường
quy, hàm lượng creatinine, ure, hoạt độ enzym AST, ALT, HIV.
- Điều trị Clonidin viên nang 0,15 mg; tăng liều
dần, khởi đầu 0,15 mg sau tăng dần khi có triệu chứng cai, có thể tăng đến 12
mg – 15 mg ngày, uống duy trì và giảm liều khi các triệu chứng cai suy giảm
- Thuốc nâng huyết áp:
+ Heptaminol viên 0,1878 g chỉ sử dụng khi huyết áp
tâm thu <100mmHg, Heptaminol viên 0,2g x 2 viên/mỗi lần, uống 2 - 3 lần/24h.
+ Nếu huyết áp tụt nhiều thì cần xử trí cấp cứu:
Heptaminol ống 5ml, tiêm mỗi lần 1 - 2 ống.
- Thuốc giảm đau: Paracetamol: viên nén 0,5g, uống mỗi
lần 2 viên, uống từ 2 - 3 lần/24 giờ, có thể dùng trong 3 ngày.
- Thuốc chống co
thắt Spasfon: viên nén 80mg, uống mỗi lần 2 viên, uống 2 - 3 lần trong ngày, có
thể dùng từ 1 - 3 ngày (nếu đau bụng, đi ngoài).
- Thuốc gây ngủ: Theralène viên nén 5mg x 2 - 4 viên
trước giờ đi ngủ.
- Thuốc chống tiêu chảy và mất nước: Oresol
2.3.5.1.
Theo dõi hội chứng cai
Dựa vào bảng điểm Himmelbach cải tiến trên cơ sở mức
độ nặng, nhẹ, tính chất của triệu chứng để cho điểm (thấp nhất 1 điểm, cao nhất
3 điểm) (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thang điểm Himmelbach
cải tiến đánh giá mức độ nghiện ma túy.
STT
|
Triệu chứng
|
Điểm
|
1.
|
Ngáp
|
1
|
2.
|
Chảy nước mắt, nước mũi
|
1
|
3.
|
Tăng thân nhiệt
|
1
|
4.
|
Toát mồ hôi, ớn lạnh, nổi da gà
|
2
|
5.
|
Thèm chất ma túy
|
2
|
6.
|
Đau mỏi các
khớp, co cứng cơ bụng
|
2
|
7.
|
Mất ngủ
|
2
|
8.
|
Ỉa chảy
|
2
|
9.
|
Mạch nhanh (>
90 CK/1 phút)
|
2
|
10.
|
Buồn nôn, nôn
|
3
|
11.
|
Dị cảm (dòi bò
trong xương)
|
3
|
12.
|
Dãn đồng tử
|
3
|
Tổng số điểm
|
24
|
Dựa vào số điểm, phân chia 3 mức
độ NMT:
- Nghiện nhẹ : <8 điểm.
- Nghiện trung bình : 8 - 16 điểm.
- Nghiện nặng : >16 điểm.
2.3.5.2. Theo dõi diễn biến
12 triệu chứng của hội chứng cai
Dựa
vào cách cho điểm theo mức độ biểu hiện của từng triệu chứng bằng cách quan sát
và phỏng vấn người nghiện ở 2 thời điểm sáng và tối sau khi uống thuốc (bảng
2.2).
Bảng
2.2. Thang điểm theo dõi 12 triệu chứng của hội chứng cai.
Triệu chứng
|
Mức độ
|
Điểm
|
1. Ngáp
|
Không ngáp.
|
0
|
Ngáp 1 - 2 lần/1 phút vào thời gian dùng
chất ma túy
|
1
|
Ngáp ³ 3 lần/phút hoặc ngáp liên tục.
|
2
|
2. Toát mồ hôi
|
Không toát mồ hôi
|
0
|
Mồ hôi ra ít, phải sờ vào mới thấy
|
1
|
Mồ hôi ra đọng
thành giọt, nhìn thấy rõ
|
2
|
3. Thèm ma túy
|
Không thèm
|
0
|
Thèm nhưng chịu
đựng được
|
1
|
Thèm không chịu đựng được, yêu cầu được dùng ma túy
|
2
|
4. Đau mỏi các khớp
|
Không mỏi
|
0
|
Đau mỏi nhưng
chịu đựng được
|
1
|
Đau mỏi rất khó chịu, yêu cầu cho uống thuốc giảm đau
|
2
|
5. Tiêu chảy
|
Không có biểu
hiện rối loạn tiêu hóa
|
0
|
Chỉ buồn nôn, nôn khan, đầy bụng, khó tiêu, đau bụng âm ỉ
|
1
|
Bệnh nhân nôn
hoặc đi ngoài phân lỏng, đau bụng
|
2
|
6. Dãn đồng tử
|
Đồng tử £ 2mm.
|
0
|
2mm < đồng tử
< 4mm.
|
1
|
Đồng tử dãn ³ 4mm.
|
2
|
7. Chảy nước mắt, nước mũi
|
Không chảy nước mắt nước mũi
|
0
|
Bệnh nhân chỉ
rơm rớm nước mắt hoặc sụt sịt mũi
|
1
|
Nước mắt, nước
mũi chảy thành giọt nhìn thấy rõ.
|
2
|
8. Tăng thân
nhiệt
|
£37oC
|
0
|
>37oC
|
1
|
9. Mạch nhanh,
tăng huyết áp
|
Mạch £80 lần/phút
|
0
|
Mạch 80 - 100
lần/phút
|
1
|
Mạch ³ 100
lần/phút
|
2
|
Triệu chứng
|
Mức độ
|
Điểm
|
10. Dị cảm (dòi
bò trong xương)
|
Không có dị cảm
|
0
|
Dị cảm xuất hiện
và tồn tại từng lúc nhưng chịu đựng được
|
1
|
Dị cảm nhiều
từng lúc hoặc thường xuyên phải thực hiện những động tác, hành vi làm giảm dị
cảm hoặc yêu cầu thầy thuốc can thiệp.
|
2
|
11. Mất ngủ
|
Không mất ngủ
|
0
|
Bệnh nhân chỉ
ngủ được 1 - 2 giờ mỗi đêm
|
1
|
Bệnh nhân hoàn
toàn không ngủ được
|
2
|
12. Nôn hoặc
buồn nôn:
|
Không buồn nôn
|
0
|
Chỉ buồn nôn,
nôn khan
|
1
|
Nôn ra nước hoặc
thức ăn làm bệnh nhân không dám ăn hoặc ăn ít
|
2
|
2.3.5.3. Theo dõi tác dụng không mong muốn
của thuốc
+ Trên lâm sàng:
Theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc
Clonidin và thuốc ATK như chóng mặt, đau đầu, nổi mẩn, ngứa, phù nề và các tác
dụng phụ khác được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
2.3.5.4. Đánh giá
kết quả
Kết quả
điều trị hỗ trợ cắt cơn NMT được chia làm 4 loại (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Phân loại kết quả điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma túy.
Chỉ tiêu
|
Phân
loại
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Kém
|
Thời gian cắt cơn nghiện
|
|
|
|
|
Diễn biến hội chứng cai
|
|
|
|
|
Op4ates nước tiểu
|
|
- Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp
toán thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS
- Kiểm định khi bình phương (c2) để so sánh hai tỷ lệ.
- Test t- Student để so sánh hai số trung bình (`X ± SD).
+ p>0,05: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
+ p<0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao và bảo vệ sức khoẻ cho
bệnh nhân mà không nhằm mục đích nào khác.
- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu nặng lên, hoặc
bệnh nhân yêu cầu dừng nghiên cứu, thì chúng tôi sẽ thay đổi phác đồ điều trị,
hoặc dừng nghiên cứu.
2.3.8. Địa điểm nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
3.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Bảng 3.1.
Phân bố tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu.
Lứa tuổi
|
n
|
%
|
£ 25
|
7
|
15,2
|
26 – 35
|
24
|
52,2
|
36 – 45
|
11
|
23,9
|
>45
|
4
|
8,7
|
`X ± SD
|
31,7 ± 7,5
|
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới
tính
Biểu đồ 3.2.
Phân bố theo khu vực sinh sống
Bảng 3.2.
Phân bố theo trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa
|
n
|
%
|
Tiểu học
|
4
|
8,7
|
Trung học cơ sở
|
7
|
15,2
|
Trung học phổ thông
|
29
|
63,1
|
Trung cấp, cao đẳng trở lên
|
6
|
13
|
Tổng số
|
46
|
100
|
Bảng 3.3.
Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
|
n = 46
|
%
|
Tự do
|
31
|
67,4
|
Học sinh + Sinh viên
|
8
|
17,4
|
Viên chức
|
2
|
4,3
|
Công nhân
|
5
|
10,9
|
P <0,05
|
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo hôn nhân
Bảng 3.4.
Thời gian nghiện
Thời gian nghiện
|
n = 46
|
%
|
< 5 năm
|
8
|
17,4
|
5 – 10 năm
|
25
|
54,3
|
> 10 năm
|
13
|
28,3
|
Bảng 3.5.
Số lần đã cai nghiện
Số lần
đã cai nghiện
|
n = 46
|
%
|
0-3
|
27
|
58,7
|
4-6
|
17
|
37
|
> 7 lần
|
2
|
4,3
|
X ± SD
|
3,4 ± 1,9
|
Bảng 3.6.
Đường dùng
Đường dùng
|
n = 46
|
%
|
Chích
|
29
|
63
|
Hút
|
11
|
23,9
|
Hỗn hợp
|
6
|
13,1
|
Bảng 3.6.
Mức độ nghiện
Mức độ nghiện
|
n = 46
|
%
|
Nhẹ
|
8
|
17,4
|
Vừa
|
28
|
60,8
|
Nặng
|
10
|
21,8
|
3.2.1.
Hội chứng cai trong ngày đầu vào viện
Bảng 3.7. Phân bố triệu chứng của
hội chứng cai ngày đầu vào viện
Các triệu chứng
|
n
|
%
|
Ngáp
|
34
|
73,9
|
Thèm chất ma túy
|
38
|
82,6
|
Chảy nước mắt, nước mũi
|
25
|
54,3
|
Đau mỏi khớp
|
17
|
36,9
|
Mất ngủ
|
43
|
93,5
|
Toát mồ hôi
|
27
|
58,7
|
Dị cảm (dòi bò)
|
10
|
21,7
|
Buồn nôn - nôn
|
13
|
28,3
|
Tiêu chảy
|
11
|
23,9
|
Dãn đồng tử
|
0
|
0
|
Tăng thân nhiệt
|
7
|
15,2
|
Mạch nhanh
|
16
|
34,8
|
Biểu
đồ 3.4. Liều lượng Clonidine
Biều đồ
3.5. Diễn biến hội chứng cai sau thời gian điều trị
theo thang điểm của Himmelbach.
Bảng
3.8. Diễn biến hội chứng cai dưới tác dụng của clonidin
điều
trị đơn thuần trên bệnh nhân nghiên cứu (theo % BN)
Các triệu chứng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngáp
|
73,9
|
|
|
|
|
|
|
Thèm chất ma
túy
|
82,6
|
|
|
|
|
|
|
Chảy nước mắt, nước mũi
|
54,3
|
|
|
|
|
|
|
Đau mỏi khớp
|
36,9
|
|
|
|
|
|
|
Mất ngủ
|
93,5
|
|
|
|
|
|
|
Toát mồ hôi
|
58,7
|
|
|
|
|
|
|
|
21,7
|
|
|
|
|
|
|
Buồn nôn - nôn
|
28,3
|
|
|
|
|
|
|
Tiêu chảy
|
23,9
|
|
|
|
|
|
|
Dãn đồng tử
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Tăng thân nhiệt
|
15,2
|
|
|
|
|
|
|
Mạch nhanh
|
34,8
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 3.9. Thời gian cắt cơn
Thời gian điều trị
|
n = 46
|
%
|
3 ngày
|
2
|
4,3
|
4- 5 ngày
|
14
|
30,4
|
6- 7 ngày
|
24
|
52,2
|
> 7 ngày
|
6
|
13,1
|
Bảng 3.10. Đánh giá kết quả điều
trị chung
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều
trị theo mức độ nghiện
Mức độ nghiện
|
Kết quả điều trị
|
n
|
%
|
Nhẹ
(8)
|
Tốt
|
6
|
75
|
Khá
|
2
|
25
|
Trung bình
|
0
|
-
|
Trung bình
(28)
|
Tốt
|
16
|
57,1
|
Khá
|
10
|
35,7
|
Trung bình
|
2
|
7,2
|
Nặng
(10)
|
Tốt
|
6
|
60
|
Khá
|
3
|
30
|
Trung bình
|
1
|
1
|
3.4. Theo dõi tác dụng không
mong muốn
Bảng 3.12. Kết quả theo dõi tác
dụng không mong muốn của
thuốc
Tác dụng không mong muốn
|
n
|
%
|
Chóng mặt
|
11
|
23,9
|
Co giật
|
0
|
0
|
Dị ứng
|
0
|
0
|
Đau đầu
|
27
|
58,7
|
Khô miệng
|
8
|
17,4
|
Ngủ gà
|
2
|
4,3
|
Phù nề
|
0
|
0
|
Hạ huyết áp
|
3
|
6,5
|
Tác dụng phụ khác
|
0
|
0
|
Bảng
3.8. Kết quả xét nghiệm opiates nước tiểu.
KQXN
Ngày theo dõi
|
Dương
tính (+)
|
Âm
tính (+)
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Ngày 1
|
46
|
100
|
0
|
0
|
Ngày 3
|
21
|
45,7
|
25
|
54,3
|
Ngày 7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
BÀN LUẬN
4.1.
Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nghiên cứu này có 46 bệnh nhân
đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nghiên ma túy dạng
heroin theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD – 10 được đưa vào điều trị nội trú.
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới, hôn nhân
Về giới tính: Trong đó đa số bệnh nhân là nam giới (95,6%), nữ giới chỉ
có 2 trường hợp chiếm 4,4%. Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
năm 2009 thì nam giới nghiện ma túy chiếm khoảng 95,4%.
Về lứa tuổi: thường gặp ở nhóm 26 – 35 tuổi (52,2%) và nhóm 36 – 45
(23,9%). Nhóm tuổi 25 trở xuống và trên 45 là ít gặp hơn với lần lượt là 15,2%
và 8,7%. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 31,7 ± 7,5. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn Cường (2010) là 33,1
± 7,3. Nghiên cứu của Walter Ling và cộng sự
(2006), cho biết nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú tuổi trung bình là 39 tuổi
và nhóm điều trị nội trú là 36 tuổi [8]; Douglas (2008) cho thấy tuổi trung bình của nhóm tham
gia nghiên cứu là 39,5 tuổi [4].
Về hôn nhân: 26 trường hợp chiếm 56,5% chưa kết hôn; 10,8% li thân li
dị.
4.1.2. Đặc điểm trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi sinh sống
Nơi sinh sống: Phần lớn số bệnh nhân sinh sống tại khu vực thành thị,
chiếm 68%.
Về trình độ văn hóa: 87% có trình độ phổ thông (tiểu học, TH cơ sở và TH phổ
thông), 13% có trình độ Trung cấp trở lên, không có trường hợp nào thất học.
Về nghề nghiệp: phần lớn là nghề nghiệp tự do và thất nghiệp (67,4%), có
8 trường hợp (17,4%) là học sinh, sinh viên, còn lại là viên chức (4,3%) và
công nhân (10,9%).
4.1.3. Đặc điểm nghiện ma túy
Thời gian nghiện chất ma túy
(tuổi nghiện): phần lớn nhóm bệnh nhân nghiên
cứu có thâm niên nghiện > 5 năm trong đó từ 5-10 năm là 54,3% và > 10 năm
là 28,3%. Chỉ có 17,4% (8 trường hợp) có tuổi nghiện < 5 năm. Nghiên cứu của
Trần Viết Nghị (2006) cho thấy tuổi nghiện trên 7 năm là 23%, Walter Ling
(2007) thấy nghiện từ 7 – 10 năm là 43,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với các nhận định trên.
Số lần đã cai nghiện: đa số bệnh nhân đã cai nghiện ma túy nhiều lần, trung bình là 3,4 ± 1,9 lần. Ngô Thanh Hải (2006) nhận thấy có 40% số trường hợp đã cai trên 5
lần; Nguyễn Minh Tuấn (2006) thấy có 39,42% cai từ 3 – 5 lần, 31,76% cai trên 5
lần. Chứng tỏ nghiện ma túy là rất khó bỏ, tỷ lệ tái nghiện cao.
Hình thức sử dụng chất ma túy: có 29 trường hợp chiếm 63% sử dụng ma túy Heroin đường chích, 23,9% là
đường hít và có 13,1% là dùng hỗn hợp. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu
của Trần Văn Cường (2010) thấy có 60,78% là hỗn hợp và khảo sát của Cục phòng
chống tệ nạn xã hội (2009) với hỗn hợp là 75,3%.
Mức độ nghiện ma túy: phần lớn là nghiện ở mức độ vừa và nặng (38 trường hợp
chiếm 82,6%), mức độ nhẹ là thấp (17,4%). Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ
thấp hơn so với Trần Văn Cường (2010) khi thấy nghiện nặng chiếm tỷ lệ tới
82,17%.
Các kết quả của chúng tôi có một số khác biệt với các
nghiên cứu khác có thể do lấy mẫu là khác nhau về cách thức và số lượng.
4.2. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng
4.2.1. Đặc điểm diễn biến của hội chứng cai
Ngay khi vào viện,
bệnh nhân nghiện Heroin được khám, đánh giá các triệu chứng, đặc biệt là Hội
chứng cai. Trong 46 bệnh nhân ở ngày đầu tiên đều có 11/12 triệu chứng ở các
mức độ khác nhau, không có trường hợp nào có biểu hiện giãn đồng tử. Các triệu
chứng lo âu, ngáp, chán ăn, buồn nôn, nôn, toát mồ hôi bắt đầu xuất hiện sau 6
đến 12h ngừng sử dụng heroin. Sau 48 đến 72h, các triệu chứng bồn chồn, mất
ngủ, đau cơ bắp, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp là phổ biến.
Phần lớn bệnh nhân
đều có triệu chứng mất ngủ (93,5%), ngáp (73,9%) và thèm chất ma túy (82,6%). Trong
đó mất ngủ chiếm tỷ lệ cao nhất và kéo dài trong xuốt quá trình điều trị, các
triệu chứng mất ngủ làm người bệnh lo lắng và tham phiền và đây cũng là các
triệu chứng làm người bệnh xuất hiện thêm các triệu chứng khác. Hầu hết các
bệnh nhân đều có triệu chứng mất ngủ trong tất cả các ngày điều trị, trong đó
mất ngủ nặng nhất vào ngày thứ 2-3 và nhẹ hơn trong những ngày sau đó. Theo
Abbott P.J và cộng sự (1994), trong số 120 bệnh nhân điều trị hội chứng
cai thấy 87% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, chủ yếu bệnh nhân cảm thấy căng
thẳng, bứt rứt, khó chịu và thường cảm thấy nhớ, hồi ức về ma tuý, dẫn đến
trạng thái mất ngủ [2].
Triệu chứng thèm nhớ
ma túy gặp khá nhiều trong 7 ngày điều trị, sau đó số điểm giảm dần từ ngày thứ
2. Chính vì thèm nhớ ma túy nên nhiều trường hợp đã quay trở lại sử dụng
Heroin.
Triệu chứng đau mỏi
xương khớp xuất hiện nặng nhất sau 36 đến 72h ngừng sử dụng heroin và giảm dần
trong những ngày sau đó. Theo đó, tác giả cũng nhấn mạnh rằng triệu chứng đau
là thường gặp trong hội chứng cai heroin [3].
Dị cảm gặp ở 21,7% số
bệnh nhân. Triệu chứng này cũng
giảm dần và từ ngày thứ 4 trở đi thì không có bệnh nhân nào gặp phải. Triệu
chứng này chủ yếu là bệnh nhân cảm thấy dòi bò trong xương, buồn bực, khó chịu
và có một số ít vật vã, kích thích. Kết quả này tương tự như kết quả của Lý
Trần Tình (2008), dị cảm xuất hiện nhiều nhất vào ngày thứ 2 và 3 với hơn 50%.
Các triệu chứng sốt,
buồn nôn, nôn, tiêu chảy chiếm tỷ lệ thấp nhất. Cũng theo nghiên cứu này, các
triệu chứng cai nặng nhất vào ngày thứ 2 và giảm dần từ ngày thứ 5. Taschner KL
(1986), khẳng định rằng clonidin có hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu
chứng toát mồ hôi, nóng bừng, đánh trống ngực và buồn nôn [10]. Benos (1985), cho
thấy điểm của hội chứng cai thấp hơn đáng kể ở những đối tượng thuộc nhóm
clonidin so với nhóm giả dược, theo đó 87,5% đối tượng trong nhóm clonidin vượt
qua được hội chứng cai so với 20,8% ở nhóm giả dược. Gerra (1995), cũng phát
hiện điểm của hội chứng cai thấp hơn đáng kể ở nhóm điều trị bằng clonidin và
sự khác nhau này thể hiện rõ nhất sau 48h đến 72h ngừng sử dụng heroin.
4.2.2. Sử dụng thuốc trong quá trình điều trị
Clonidin là thuốc chủ
vận α2 - Adrenergic trung ương, có tác dụng làm giảm giải phóng chất dẫn truyền
thần kinh norepinerphrine vào khe synap nên có hiệu quả trong điều trị hội
chứng cai heroin. Theo Washton AM (1989) [9] và Gold MS (1978) [5], các nghiên cứu ban đầu của clonidin có tác dụng làm
giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng chảy nước mắt, sổ mũi, đau cơ, đau khớp, bồn
chồn và các triệu chứng tiêu hoá.
Trong nghiên cứu này
phần lớn số bệnh nhân được sử dụng thuốc Clonidin từ 0,9 mg đến 1,2mg (6-8
viên) ở tất cả các ngày điều trị. Ngày thứ (1,2,3) có 8 bệnh nhân sử dụng liều
0,6mg đến 0,9mg, có 5 bn ổn đinh còn 2 bn không thấy biến chuyển gì và phải
tăng liều vào các ngày sau. Trong số 14 bn dùng liều 0,9 đến 1,2mg trong các
ngày điều trị thì ngày thứ 3, 4 là cao nhất bệnh nhân dùng liều từ 0,9mg
đến 1,2mg và đến ngày thứ 7 giảm clonidin từ 0,6mg đến 0,9mg giảm triệu chứng
cai vào ngày thứ 2 và ổn định vào ngày thứ 5. Có 30,4% bệnh nhân phải sử dụng
liều clonidin từ 1,5mg đến 1,8mg khi các triệu chứng cai xuất hiện nhiều và
nặng. Trong quá trình tăng liều thuốc, chúng tôi phải thường xuyên theo dõi
mạch và huyết áp.
Kết quả này phù hợp
với DR Wesson (1990), ngày thứ nhất bắt đầu với liều 0,2mg clonidin, cứ 4h đến
6h uống một lần, liều tối đa 1,2mg- 2,1mg/24h và trong 7 đến 10 ngày tiếp theo
với liều từ 0,8mg đến 1,2mg trong 24h. Kelber HD (1987), cho biết tỷ lệ điều
trị thành công với clonidin là khá cao, chiếm 86% và thời gian điều trị là 5
ngày [7].
4.2.3. Tác dụng không mong muốn
Kết quả nghiện cứu
cho thấy trong quá trình điều trị ít có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là đau đầu (58,7%), chóng mặt (23,9%),
khô miệng (17,4%). Có 03 trường hợp (6,5%) có biểu hiện hạ huyết áp tư thế,
những bệnh nhân này là sử dụng clonidin ở liều trên 1,5 mg/ngày.
Elmer Yu (2008), khi
tiến hành đánh giá lâm sàng về hiệu quả của clonidine trong điều trị hội chứng
cai heroin, nhận thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng đáng kể so với giả
dược là: chóng mặt 39% so với 12%, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 80mmHg)
18% so với 0%, nhức đầu 24% so với 12%.
KẾT LUẬN
Tiến hành nghiên cứu trên
46 bệnh nhân nghiện Heroin được điều trị nội trú tại Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe
tâm thần Quảng Ninh, chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng tham gia
nghiên cứu chủ yếu là nam giới (95,6%), lưa tuổi gặp nhiều nhất từ 26 - 35 tuổi
(52,2%), Đa số đối tượng có thời gian nghiện trên 5 năm (82,6%), đường dùng chủ
yếu là tiêm chích (63%), phần lớn đối tượng có số lần cai nghiện từ 3 lần trở
lên và có mức độ nghiện vừa và nặng (82,6%).
2. Kết quả điều trị
2.1. Sử dụng thuốc trong quá trình điều trị
Thuốc Clonidin có
hiệu quả trong hỗ trợ điều trị hội chứng cai heroin với 46 trường hợp với dùng
liều 0,9mg đến 1,2mg, thuyên giảm hội chứng cai vào ngày thứ 4 và ổn định vào
ngày thứ 7. Liều cao nhất 1,5mg đến 1,8mg, duy trì khi hội chứng cai giảm và
giảm liều duy trì sau 15 ngày.
2.2. Diễn biến hội chứng cai
Clonidin có hiệu quả
hơn trên các triệu chứng: toát mồ hôi, thèm ma tuý, dị cảm.
Clonidin ít có hiệu
quả đối với các triệu chứng: mất ngủ, đau cơ bắp , buồn nôn-nôn.
2.3. Tác dụng không
mong muốn trên lâm sàng
Tác dụng không mong
muốn ít gặp như đau đầu, chóng mặt, hạ huyết áp. Những tác dụng phụ này thường
gặp ở bệnh nhân sử dụng liều trên 1,5 mg/ngày.
KIẾN NGHỊ
Nghiện
ma túy là bệnh lý mạn tính, việc cắt cơn cai nghiện các chất dạng thuốc phiện
là một phần trong điều trị nghiện ma túy. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy thuốc
Clonidin có hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị hội chứng cai các chất dạng
thuốc phiện và an toàn trong quá trình sử dụng cho người bệnh. Bệnh viện Bảo vệ
sức khỏe tâm thần kiến nghị được áp dụng rộng rãi thuốc Clonidin để hỗ trợ hội
chứng cai ma túy (Heroin).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1.
Trần Văn Cường, Nguyễn Mạnh Hùng (2010), “Nghiên cứu đánh
giá hiệu lực và tính an toàn của Heantos 4 hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy”. Tài
liệu tập huấn điều trị nghiện ma túy, Viên sức khỏe tâm thần. Tr 1-15.
2.
Abbott P.J., Weller S.B., Walker
S.R. (1994),“Psychiatric disorders of opioid addicts entering treatment”, J - Addict - Dis, USA, pp 1-11
3.
Andrew Rosenblum (2008), “Opioids
and the Treatment of
Chronic Pain: Controversies, Current Status,
and Future Directions”, Exp Clin Psychopharmacol,
New York, 2008 October, 16 (5), pp 405-416
4.
Douglas M. Ziedonis, Leslie Amass
(2008), “Predictors of
Outcome for Short-Term Medically Supervised Opioid Withdrawal during a Randomized, Multi Center Trial of Buprenorphine-Naloxone and Clonidine in the NIDA Clinical Trials Network Drug and Alcohol Dependence”, Drug Alcohol Depend. Vol 99, Issues 1-3, USA, pp 28-36.
5.
Gold MS, Pottash AC, Sweeney DR,
Extein I, Annitto WJ (1981). “Opiate detoxification with
lofexidine”, American Drug Alcohol Depend, pp 307-315
6.
Johnstone H.,
Marcinak J., Luckett M., Scott (1994), “An ealuation of the treatment effectiveness of the chicago health Outreach Acupuncture clinic”. J - Holist - Nurs. USA, pp 171-183.
7.
Kosten TR, Kleber HD, Rounsaville BJ (1985), “Comparison of clinician ratings to self reports of withdrawal during clonidine detoxification of opiate addicts”, American Journal of Drug and Alcohol Abuse 1985, 11(1-2), pp 503-508.
8.
Ling W (2006), “A multi-center randomize trial
of Buprenorphine- naloxone versus clonidine for opioid detoxification”, Findings from the National Institute on drug Abuse Clinical Trials Network, USA, pp 1-19.
9.
Trần Văn Cường và cộng sự (1990), “Điều
trị dịch tễ học lâm sàng nghiện ma túy tại phường Tân Quang thị xã Tuyên
Quang”. Hội thảo quốc gia nghiện ma túy năm 1990.
10.
Nguyễn Đăng Dung (1990), “Tình hình
nghiện ma túy trên thế giới và Việt Nam”. Hội thảo quốc gia nghiện ma túy
năm 1990.
11.
Nguyễn Đăng Dung và cộng sự (1994), “Nhận
xét bước đầu tổ chức điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng ở một xã đồng bằng
Bắc bộ”. Hội nghị khoa học toàn quốc tháng 12/1994.
12.
Cao Tiến Đức (2009), “Nghiên cứu điều
trị phụ thuộc hay lạm dụng thuốc phiện tại Bệnh viện quân y 103”. Cập nhật
trao đổi kinh nghiệm các phương pháp điều trị nghiện ma túy tại Hải Phòng tháng
12/2009.
13.
Nguyễn Văn Siêm (1993), “Nghiện ma túy”. Tập san tâm thần học
Bệnh viện tâm thần Trung ương tháng 6/1993.
14.
Nguyễn Đức Tiến (2009), “Phổ biến
hướng dẫn điều trị nghiện ma túy bằng Methadone”. Cập nhật trao đổi kinh
nghiệm các phương pháp điều trị nghiện ma túy tại Hải Phòng tháng 12/2009.
15.
Trần Quang Trung (2009), “Hoạt động phòng
chống ma túy trên thế giới và Việt Nam”. Cập nhật trao đổi kinh nghiệm các
phương pháp điều trị nghiện ma túy tại Hải Phòng tháng 12/2009.
16.
Lý Anh Tuấn (1996), “Một vài nhận xét
kết quả điều tra dịch tễ lâm sàng nghiện
ma túy tại 3 phường thuộc thành phố Biên Hòa”. Nội san Bệnh viện tâm thần
Biên Hòa số 2/1996.
17.
Nguyễn Viết Thiêm và cộng sự, “Sơ bộ
đánh giá điều trị nghiện ma túy dựa vào cộng đồng ở một số phường của Hà Nội”. Hội nghị khoa học toàn quốc về phương pháp
điều trị nghiện ma túy tháng 12/1994.
18.
Nguyễn Việt, “Lạm dụng ma túy và
nhiễm HIV ở các nước khu vực tam giác vàng”. Tài liệu tập huấn nghiện ma
túy 1994.
19.
Nguyễn Việt, Nguyễn Minh Tuấn, “Điều
trị các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone”. Hội nghị khoa học về các
phương pháp điều trị nghiện ma túy tháng 12/1994.
20.
Bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 - ICD10 : Bảng dịch tiếng việt trang
34-48.
21.
Tâm thần học do nhà xuất bản Mir Matxcova năm 1980 trang 116-202.
22.
Nguyễn Minh Tuấn, “Nghiện Heroin và
các phương pháp điều trị” - Nhà xuất bản y học năm 2002.
23.
Tâm thần học- Nhà xuất bản y học chi nhành thành phố Hồ Chí Minh năm 2005.
24.
Bệnh học tâm thần - Nhà xuất bản
quân đội nhân dân - 2005.