- Để góp phần nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho đội ngũ điều dưỡng viên, phát hiện và bổ xung kiến thức, kỹ năng còn thiếu trong việc chăm sóc và phục vụ người bệnh tâm thần nói chung và người bệnh tâm thần có ý tưởng trốn viện nói riêng, tôi tiến hành đề tài “Thực trạng kiến thức và kỹ năng của ĐD viên về chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng và hành vi trốn viện” nhằm các mục tiêu sau:
+ Khảo sát sự hiểu biết của đội ngũ điều dưỡng viên của bệnh viện BVSKTT Quảng Ninh về kiến thức và kỹ năng xử trí khi chăm sóc người bệnh tâm thần có ý tưởng trốn viện.
+ Phát hiện các thiếu sót về kiến thức và kỹ năng xử trí khi chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng trốn viện của đội ngũ điều dưỡng viên để có kế hoạch tập huấn bổ xung.
ĐỐI
TƯỢNG, PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.
Đối tượng nghiên cứu:
- Khảo sát 40 điều dưỡng viên đang công tác
tại các khoa lâm sàng của bệnh viện BVSKTT Quảng Ninh trong thời gian từ tháng
5/2013 đến tháng 7/2013.
- Loại trừ các ĐD viên đang làm việc tại các
phòng ban và những người không trực tiếp chăm sóc và theo dõi bệnh nhân tâm
thần.
2.
Phương pháp nghiên cứu:
- Xây dựng mẫu phiếu điều tra dựa trên tài liệu
“Qui trình, kỹ thuật chăm sóc người bệnh tâm thần” của ngành tâm thần ban hành
năm 2000.
- Tiến hành phỏng vấn mỗi ĐD viên trong thời
gian 30 phút. Ghi các thông tin thu được vào phiếu điều tra.
- Thống kê tần xuất kết quả trả lời theo từng
câu hỏi trong phiếu điều tra, từ đó tìm ra những phần kiến thức thiếu sót để đề
xuất giải pháp khắc phục.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê
toán học.
II.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN:
1.
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
1.1. Tuổi và giới:
Bảng 1: Phân bố lứa tuổi đối tượng nghiên cứu:
STT
|
LỨA
TUỔI
|
SỐ
NGƯỜI
|
TỶ
LỆ %
|
1.
|
20-30
|
17
|
42.5
|
2.
|
31-40
|
16
|
40
|
3.
|
41-50
|
7
|
17.5
|
4.
|
> 50
|
0
|
0
|
Tổng số
|
|
40
|
100
|
Biểu đồ 1: Tuổi
Tổng
số điều dưỡng được khảo sát là 40 người, tuổi trẻ nhất là 22 tuổi, cao nhất là
50. Kết quả bảng 1 cho thấy đội ngũ điều dưỡng bệnh viện Bảo Vệ Sức Khỏe Tâm
Thần Quảng Ninh tập trung chủ yếu ở 2 lứa tuổi từ 20-30 và từ 31-40 chiếm tỉ lệ
rất cao từ 40% đến 42.5% toàn bộ số đối tượng nghiên cứu. Đây là nhóm người
đang ở độ tuổi có sức khỏe và dễ tiếp thu những kiến thức mới, dễ thích nghi
với điều kiện làm việc có sự thay đổi, rất thuận lợi cho việc nâng cao kiến
thức và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân.
Biểu
đồ 2: Giới
Theo số liệu khảo sát, trong 40 điều dưỡng,
điều dưỡng nam là 9 người chiếm 22.5 %, nữ là 39 người chiếm 77.5%. Kết quả này
cho thấy nữ chiếm tỷ lệ rất cao trong đội ngũ điều dưỡng viên bệnh viện. Đây có
thể coi là yếu tố thuận lợi cho công tác chăm sóc người bệnh, tìm hiểu tâm lí
người bệnh vì nữ có xu hướng giao tiếp nhẹ nhàng, tỉ mỉ và gần gũi hơn so với
các đồng nghiệp nam. Tuy nhiên yếu tố khó khăn là điều dưỡng nữ khó có thể xử
trí khi bệnh nhân có biểu hiện rối loạn, kích động.
|
SỐ NĂM CÔNG TÁC
|
SỐ NGƯỜI
|
TỶ LỆ %
|
1.
|
< 5 năm
|
14
|
35
|
2.
|
5-10 năm
|
14
|
35
|
3.
|
10-15 năm
|
6
|
15
|
4.
|
15-20 năm
|
5
|
12.5
|
5.
|
> 20 năm
|
1
|
2.5
|
Tổng số
|
|
40
|
100
|
Bảng 2: Số năm công tác:
Biểu đồ 3: Năm công tác
2.
Khảo sát sự hiểu biết của ĐD viên về kiến thức
và kỹ năng phải làm khi chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng trốn viện:
Bảng 3: Khảo sát về công tác
chuẩn bị:
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN THỨC
|
SỐ
NGƯỜI
|
TỶ
LỆ%
|
1.
|
Cần ghi cụ thể
địa chỉ BN, cơ quan, số điện thoại
|
40
|
100
|
2.
|
BN phải mặc quần
áo bệnh viện
|
40
|
100
|
3.
|
BN không cần
phải mặc quần áo bệnh viện
|
0
|
0
|
4.
|
Giám sát BN
trong mọi công việc
|
34
|
85
|
5.
|
Để BN tự đi làm
xét nghiệm khi cần thiết
|
0
|
0
|
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy: Trong các yêu cầu về công tác
chuẩn bị khi chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng trốn viện, tất cả các điều
dưỡng viên được hỏi đã trả lời khá tốt các yêu cầu cần phải làm. 100% xác định
“Cần phải ghi cụ thể địa chỉ BN, cơ quan,
số điện thoại”. 100% xác định “Bệnh
nhân phải mặc quần áo bệnh viện”. Tuy vậy, vẫn còn một số điều dưỡng viên
cho rằng không cần “giám sát bệnh nhân
trong mọi công việc”, đây là suy nghĩ không đúng trong công tác chăm sóc
bệnh nhân có ý tưởng trốn viện và cần được khắc phục.
Như vậy qua kết quả trên có thể thấy công tác chuẩn bị
trong chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng trốn viện được tiến hành khá tốt
tại bệnh viện BVSKTT Quảng Ninh.
Bảng 4: Các công việc cần
thiết khi BN có ý tưởng trốn viện:
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN THỨC
|
SỐ NGƯỜI
|
TỶ LỆ%
|
1.
|
Thông báo nhân viên trong khoa biết để đề phòng
|
40
|
100
|
2.
|
Không cần thông báo vì đó là việc của trưởng khoa
|
0
|
0
|
3.
|
Giải thích cho BN hiểu bệnh để yên tâm điều trị
|
40
|
100
|
4.
|
Không cần giải thích vì BN tâm thần thường phủ định
bệnh
|
0
|
0
|
5.
|
Tạo điều kiện cho BN sinh hoạt giải trí thoải mái
tại khoa
|
39
|
97.5
|
6.
|
Quản lí ngay BN vào buồng cách ly để BN không thể
trốn được
|
4
|
10
|
7.
|
Yêu cầu bác sỹ cho thuốc liều thật cao đển BN ngủ
thật nhiều không thể trốn viện được
|
0
|
0
|
8.
|
Giám sát chặt chẽ những BN có ý tưởng trốn viện
|
39
|
97.5
|
9.
|
Đi tua kiểm tra BN 15 phút 1 lần
|
33
|
82.5
|
10.
|
Đi tua kiểm tra BN 30 phút 1 lần
|
6
|
15
|
11.
|
Đi tua kiểm tra BN 60 phút 1 lần
|
0
|
0
|
12.
|
Tăng cường chú ý những giờ BN hay trốn viện: chập
tối, giờ uống thuốc, giờ giao ca….
|
40
|
100
|
Kết
quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy trong tất cả các công việc cần thiết cần tiến
hành khi chăm sóc bệnh nhân có ý tưởng trốn viện đa số các điều dưỡng viên đều
xác định đúng các công việc như: “Thông
báo cho nhân viên trong khoa biết để đề phòng”, “ Giải thích cho bệnh nhân biết
để yên tâm điều trị”, “Tạo điều kiện
để bệnh nhân sinh hoạt giải trí thoải mái trong khoa”, “ Giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có ý tưởng
trốn viện”, “Tăng cường chú ý những
giờ bệnh nhân hay trốn viện: chập tối, giờ uống thuốc, giờ giao ca…” đạt tỷ
lệ từ 97%-100%.
Tuy nhiên việc đi tua trong ca trực chưa được
nhận thức đúng đắn và đầy đủ. Tỷ lệ điều dưỡng viên xác định đúng công việc “Đi tua 15 phút 1 lần” chỉ đạt 82.5%. Có
15% điều dưỡng viên chủ quan cho rằng chỉ cần
đi tua 30 phút 1 lần. Đi tua 15 phút 1 lần là công việc cần thiết quan
trọng trong chăm sóc người bệnh có ý tưởng trốn viện, điều dưỡng viên cần được
tập huấn và nhắc nhở thường xuyên hơn.
Bảng 5: Công việc cần thiết
khi BN trốn viện:
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN THỨC
|
SỐ NGƯƠI
|
TỶ LỆ%
|
1.
|
Khi BN trốn viện cần báo ngay trực cấp trên và tổ
chức đi tìm
|
38
|
95
|
2.
|
Cần có ít nhất 2 người cùng đi tìm đề phòng BN chống
đối nguy hiểm
|
35
|
87.5
|
3.
|
Cần báo ngay cho người nhà BN để kết hợp đi tìm
|
38
|
95
|
4.
|
Báo ngay cho công an nơi gần nhất
|
6
|
15
|
5.
|
Báo cho công an nơi gần nhất nếu không tìm thấy BN
sau 24h
|
31
|
77.5
|
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy: kiến thức và kỹ năng của điều
dưỡng viên về các công việc cần thiết khi bệnh nhân đã trốn viện còn thiếu sót,
chỉ có 3 công việc “Khi BN trốn viện cần
báo ngay trực cấp trên và tổ chức đi tìm”, “Cần có ít nhất 2 người cùng đi tìm đề phòng BN chống đối nguy hiểm”, “Cần báo ngay cho người nhà BN để kết hợp đi tìm” được nhận thức
tương đối tốt, đạt tỷ lệ từ 87%-95%.
Bảng 6: Ghi chép công việc phải làm:
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN THỨC
|
SỐ NGƯỜI
|
TỶ LỆ%
|
1.
|
Ghi vào bệnh án giờ BN trốn viện
|
39
|
97.5
|
2.
|
Ghi vào bệnh án đường đi của BN và tài sản mang theo
|
18
|
45
|
3.
|
Ghi vào bệnh án giờ BN quay lại viện
|
39
|
97.5
|
4.
|
Không cần ghi chép tình trạng BN khi họ quay lại
bệnh viện an toàn
|
0
|
0
|
Kết quả nghiên cứu về ghi chép công việc
phải làm của điều dưỡng viên khi bệnh nhân trốn viện thể hiện ở bảng 6 cho
thấy: 97.5% điều dưỡng viên đã hiểu đúng về các công việc phải được ghi lại
như: “Ghi vào bệnh án giờ BN trốn viện”,
“Ghi vào bệnh án giờ BN quay lại viện”.
Tuy nhiên chỉ có 45% điều dưỡng viên cho rằng cần “Ghi vào bệnh án đường đi của BN và tài sản mang theo” đây là một sự
thiếu sót cần được củng cố lại cho các điều dưỡng viên.
Bảng 7: Dặn dò, hướng dẫn:
STT
|
NỘI
DUNG KIẾN THỨC
|
SỐ NGƯỜI
|
TỶ LỆ%
|
1.
|
Giải thích cho BN yên tâm điều trị, bệnh viện không
phải là nơi giam giữ
|
40
|
100
|
2.
|
Nghiêm khắc và có hình thức kỷ luật để BN sợ và cam
kết không tái phạm
|
7
|
17.5
|
3.
|
Quản lí ngay BN vào buồng cách ly để BN không trốn
viện được nữa
|
10
|
25
|
4.
|
Không cho BN giữ tiền khi đang điều trị tại bệnh
viện
|
37
|
92.5
|
Kết quả khảo sát của bảng 7 cho ta thấy được kiến thức và kỹ năng giáo
dục sức khỏe, những điều cần dặn dò hướng dẫn đối với bệnh nhân và gia đình
người bệnh của điều dưỡng viên như sau:
100% điều dưỡng viên được hỏi đề đồng ý phải “Giải thích cho BN yên tâm điều trị, bệnh viện không phải là nơi giam
giữ”, 92.5% “Không cho BN giữ tiền
khi đang điều trị tại bệnh viện”. Tuy nhiên vẫn còn ý kiến không đúng cho
rằng cần phải “Nghiêm khắc và có hình
thức kỷ luật để BN sợ và cam kết không tái phạm” chiếm tỷ lệ 17.5%.
III.
KẾT LUẬN:
Qua khảo sát 40 điều dưỡng viên đang công tác tại các khoa lâm sàng của
bệnh viện Bảo Vệ Sức Khỏe Tâm Thần Quảng Ninh trong thời gian từ tháng 5/2013
đến tháng 7/2013 về thực trạng kiến thức và kỹ năng cần có của điều dưỡng viên
trong công tác chăm sóc bệnh nhân tâm thần có ý tưởng trốn viện, tôi có một số
nhận xét như sau:
1.
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Giới tính: đa số điều dưỡng viên là nữ
chiếm tỷ lệ 77.5%
- Tuổi: lứa tuổi thường gặp từ 20-40 chiếm
82.5%
- Số năm công tác tai bệnh viện từ <5-10
năm chiếm đa số 70% trong nhóm nghiên cứu.
2.
KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TÂM
THẦN CÓ Ý TƯỞNG TRỐN VIỆN:
a. Công tác chuẩn bị: Hầu hết các điều dưỡng
viên đều có kiến thức đầy đủ và chính xác chiếm tỷ lệ 98-100%.
b. Các công việc cần thiết khi bệnh nhân có ý
tưởng và đã trốn viện:
Các công việc cần làm đều được hiểu biết đầy đủ đạt tỷ lệ từ 84-
100%.
c. Các
công việc cần ghi chép trong hồ sơ bệnh
án và dặn dò hướng dẫn trong quá trình chăm sóc bệnh nhân đều được nhận
thức tốt đạt tỷ lệ từ 84-92%. Còn một số công việc chưa được hiểu biết đầy đủ
như: “ Ghi vào bệnh án đường đi của người
bệnh và tài sản mang theo” chỉ đạt
45%. Một số nhận thức không đúng như
“Nghiêm
khắc và có hình thức kỷ luật để bệnh nhân sợ và cam kết không tái phạm” gặp
trong 17.5% số điều dưỡng viên được khảo
sát.
IV.
KIẾN NGHỊ:
- Về kiến thức, kỹ năng:
Bệnh viện thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn
chuyên ngành tâm thần cho độ ngũ điều dưỡng viên,
để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân tâm thần trong điều trị nội trú, góp phần nâng cao chất lượng điều trị:
+ Tập huấn
nâng cao kiến thức về bệnh tâm thần.
+ Tập huấn về kiến thức chăm sóc bệnh nhân
tâm thần nói chung, chăm sóc bệnh
nhân tâm thần có ý tưởng và hành vi bỏ viện nói riêng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Nên lắp
camera tại các bệnh phòng giúp cho quá trình quản lý, theo dõi và chăm sóc người
bệnh có ý tưởng bỏ viện hiệu quả hơn.
+ Kiểm tra,
củng cố hệ thống cửa chính, cửa sổ và cửa ra vào bệnh phòng, tường bao quanh
khoa phòng thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
|
TÊN
TÀI LIỆU
|
TÁC
GIẢ
|
1.
|
Qui trình điều
dưỡng người bệnh tâm thần ( Chăm sóc BN có ý tưởng trốn viện trang 15)
|
Hội tâm thần học
Việt Nam
|
2.
|
Phương pháp
nghiên cứu điều dưỡng
|
Phạm Đức Mục-
Nhà xuất bản y học 2006
|
3.
|
Phương pháp
nghiên cứu khoa học trong y học và sức khoẻ cộng đồng
|
Trường ĐH Y Hà
Nội-Khoa Y Tế Công Cộng-Nhà xuất bản Y Học
|